780000₫
dự đoán 1 cặp số duy nhất Thành tựu văn xuôi lãng mạn Nhật Bản có thể kể đến một số truyện ngắn của Mori Ōgai thời kỳ đầu như ''Maihime'' (Vũ nữ, 1890), ''Utakata no Ki'' (Chuyện người ca kỹ, 1890) và ''Fumizukai'' (Người đưa thư, 1891). Kōda Rohan với ''Tsuyu dandan'' (Sương rơi giọt giọt, 1889), ''Tsuji joruri'' (Phố Joruri, 1891), ''Nemimi'' (Tiếng sét, 1891), ''Furyu Satori'' (Ánh sáng dịu dàng), ''Ikkoken'' (Thanh kiếm, 1890), ''Goju no to'' (Tháp năm tầng, 1891), ''Hige otoko'' (Người đàn ông mang râu, 1896) v.v.; Higuchi Ichiyō với ''Nigorie'' (Khe nước đục, 1895), ''Jūsanya'' (Đêm mười ba, 1895) ''Takekurabe'' (Một mùa thơ dại, in trên Bungakukai, 1/1895-1/1896). Izumi Kyōka với ''Teriha kyōgen'' (Cô đào trên sân khấu Kyōgen Teriha, 1895), ''Kōya hijiri'' (Nhà ẩn tu núi Kōya, 1900).
dự đoán 1 cặp số duy nhất Thành tựu văn xuôi lãng mạn Nhật Bản có thể kể đến một số truyện ngắn của Mori Ōgai thời kỳ đầu như ''Maihime'' (Vũ nữ, 1890), ''Utakata no Ki'' (Chuyện người ca kỹ, 1890) và ''Fumizukai'' (Người đưa thư, 1891). Kōda Rohan với ''Tsuyu dandan'' (Sương rơi giọt giọt, 1889), ''Tsuji joruri'' (Phố Joruri, 1891), ''Nemimi'' (Tiếng sét, 1891), ''Furyu Satori'' (Ánh sáng dịu dàng), ''Ikkoken'' (Thanh kiếm, 1890), ''Goju no to'' (Tháp năm tầng, 1891), ''Hige otoko'' (Người đàn ông mang râu, 1896) v.v.; Higuchi Ichiyō với ''Nigorie'' (Khe nước đục, 1895), ''Jūsanya'' (Đêm mười ba, 1895) ''Takekurabe'' (Một mùa thơ dại, in trên Bungakukai, 1/1895-1/1896). Izumi Kyōka với ''Teriha kyōgen'' (Cô đào trên sân khấu Kyōgen Teriha, 1895), ''Kōya hijiri'' (Nhà ẩn tu núi Kōya, 1900).
Đậu bắp tạo thành một phần của một vài món ăn đặc trưng trong một số khu vực. ''Frango com quiabo'' (thịt gà với đậu bắp) là một món ăn trong ẩm thực Brasil, đặc biệt nổi tiếng trong khu vực Minas Gerais. Xúp mướp tây (gumbo), một món thịt hầm với thành phần là đậu bắp, khá phổ biến tại khu vực ven vịnh Mexico của Hoa Kỳ. Từ gumbo có nguồn gốc từ tiếng Bantu để chỉ đậu bắp (kigombo), thông qua tiếng Tây Ban Nha ở vùng Caribe guingambó hay qimbombó. Nó cũng là thành phần chế biến ra món callaloo, một món ăn vùng Caribe và là món ăn quốc gia của Trinidad & Tobago.