703000₫
xsmt 3 2 Tới năm 1959, chợ được quyết định chuyển về khu La Villette ở Quận 19 và Rungis ở ngoại ô. Năm 1968, Hội đồng Paris quyết định khải tạo 15 hecta khu vực này và phương án công trình ngầm được xem xét tới. Sau đó, năm 1969, Tổng thống Georges Pompidou thông báo sẽ xây dựng trung tâm văn hóa Beaubourg cạnh Les Halles. Năm 1971, sáu gian hàng bị phá bỏ để xây dựng nhà ga RER và trung tâm thương mại Forum des Halles. Tới năm 1977, nhà ga RER hoàn thành và hai năm sau, ngày 4 tháng 9 năm 1979 khánh thành trung tâm thương mại Forum des Halles. Năm 1985, trung tâm thương mại được mở rộng thêm và khu vườn được cải tạo vào năm sau đó.
xsmt 3 2 Tới năm 1959, chợ được quyết định chuyển về khu La Villette ở Quận 19 và Rungis ở ngoại ô. Năm 1968, Hội đồng Paris quyết định khải tạo 15 hecta khu vực này và phương án công trình ngầm được xem xét tới. Sau đó, năm 1969, Tổng thống Georges Pompidou thông báo sẽ xây dựng trung tâm văn hóa Beaubourg cạnh Les Halles. Năm 1971, sáu gian hàng bị phá bỏ để xây dựng nhà ga RER và trung tâm thương mại Forum des Halles. Tới năm 1977, nhà ga RER hoàn thành và hai năm sau, ngày 4 tháng 9 năm 1979 khánh thành trung tâm thương mại Forum des Halles. Năm 1985, trung tâm thương mại được mở rộng thêm và khu vườn được cải tạo vào năm sau đó.
Sân khấu kabuki có một chỗ nhô ra gọi là hanamichi (花道 hoa đạo), một đường đi bộ mở rộng về phía khán giả và đó là lối vào và ra của diễn viên. Okuni biểu diễn trên một sân khấu hanamichi cùng với đoàn tùy tùng của mình. Sân khấu này được sử dụng không chỉ làm đường đi hay lối lên xuống sân khấu chính, mà các cảnh quan trọng cũng được biểu diễn ở trên sàn này. Sân khấu và nhà hát Kabuki ngày càng trở nên tinh vi về kỹ thuật hơn, và sự cải tiến bao gồm sân khấu xoay và của sập, lần đầu được ứng dụng trong thế kỷ 18, đã tạo ra sự thay đổi to lớn đối với việc biểu diễn các vở kịch kabuki. Một lực đẩy nữa là mong ước muốn biến những đề tài quen thuộc của nhà hát kabuki, đột nhiên xuất hiện hay biến chuyển đầy kịch tính. Rất nhiều các thủ thuật sân khấu, bao gồm việc đột ngột xuất hiện hay biến mất của diễn viên, được thực hiện là nhờ vào những tiến bộ này. Cụm từ keren (外連) (''ngoại liên'') thường được sử dụng để chỉ tất cả những thủ thuật loại này.